Vietnam visa UAE

Những hình ảnh đẹp về hoa sim tím

 
Hoa sim tím một loài hoa của núi đồi, toát nên vẻ đẹp hoang sơ và mạnh mẽ. Cũng như những loài hoa tím khác hoa sim là biểu tượng cho một tình yêu thủy chung, thuần khiết.

Dưới đây là một số hình ảnh đẹp về hoa sim tím, mời bạn cũng Blog hoa đẹp chiêm ngưỡng những hình ảnh đẹp của loài hoa này.








 
Read More
Vietnam visa UAE

Ý nghĩa hoa anh thảo trong tình yêu và cuộc sống

 
Mùa xuân và hoa Anh Thảo
Yêu nhau như cặp tình nhân

Hoa anh thảo hay còn được gọi với tên khác là hoa ngọc trâm, là loài hoa dại mọc nhiều ở các vùng cao không khí lạnh, có một đài hoa hình ống và năm cánh. Hoa Anh Thảo nở, báo hiệu mùa xuân đang đến gần.
Tên tiếng Việt : Anh Thảo hay còn gọi là hoa Ngọc Trâm
Tên tiếng Anh : Primrose hay Cowslip
Tên tiếng Pháp : Primevère
Tên Latin : Primula
Message : "I can't live without you" - " Je ne peux pas vivre sans Toi ! "
Symbol : Early youth - Tuổi trẻ - Mối tình đầu - La jeunesse - Premier amour.
 
 

Ý nghĩa của hoa anh thảo :

Hoa Anh Thảo biểu tượng của sự duyên dáng và sắc đẹp tuổi trẻ, là đại diện cho lứa tuổi giữa trẻ con và thiếu nữ, tuổi dậy thì. Tên của nó bắt nguồn từ chữ Latin Prima Rosa, hoa đầu tiên trong mùa. Tuy vậy, cũng có một số quan niệm khác cho rằng hoa Anh Thảo còn có ý nghĩa là sự không kiên định, thiếu kiên nhẫn, thiếu tự tin, hay thay đổi. Còn với tâm hồn thi sĩ của Shakespeare, ông nhìn những đóa Ngọc Trâm bằng cái nhìn ảm đạm-khi trong một bài thơ-ông so sánh loài hoa này với những nàng thiếu nữ chết ở tuổi thanh xuân.

Hoa Anh Thảo muộn - Evening Primrose
thì lại chỉ nở khi đêm xuống, nó không bao giờ hé mở các búp hoa của mình cho đến khi trăng lên. Hoa hướng về phía trăng bạc. Khi đêm xuống và không gian hoàn toàn yên tĩnh, các cánh hoa phát ra một thứ ánh sáng lân tinh dìu dịu. Anh Thảo muộn tượng trưng cho một tình yêu thầm lặng.

Người La Mã gọi hoa Anh Thảo là "tuber terrae" bởi vì rễ của nó trông giống như những củ cải trắng. Từ thế kỉ 17, người ta đã biết bào chế những "củ tươi" của cây Anh Thảo để làm thành một loại thuốc mỡ, dùng bôi vào da để tránh bị thẹo rỗ sau khi bị bệnh đậu mùa. Củ Anh Thảo còn được xay thành bột để làm bánh, bồi bổ sức khỏe, tăng khả năng sinh hoạt tình dục hay làm thực phẩm cho gia súc.Hoa Anh Thảo còn có thể dùng ngâm rượu (Cowslip wine). Cháo hoa Anh Thảo được nấu từ bột hoa, mật ong, sữa hạnh đào, nghệ tây, gạo và bột gừng, ăn bổ dưỡng. Lá cây Anh Thảo có thể ăn sống hay nấu trà uống.

Dưới triều đại nữ hoàng Victoria, hoa anh thảo trở thành một loài hoa thời thượng và được thủ tướng Disreali yêu thích nhất. Nữ hoàng Anh thường gửi cho ông những bó Ngọc Trâm hái từ khu vườn hoàng gia. Và khi ông mất, nữ hoàng đã gửi đến một vòng hoa lớn kết bằng những đóa Ngọc Trâm để bày tỏ mối thiện cảm và sự kính trọng của mình.


Cho đến giữa thế kỉ 17, Anh Thảo xuân vẫn chỉ có màu vàng, sau đó, những nhà làm vườn ở Anh mới lai tạo thành nhiều màu như đỏ sậm, đỏ nhạt, đỏ chói, vàng nhạt như bây giờ.
Loại Anh thảo được quý chuộng bởi hàng bán hoa là l' Auricula ( Tai gấu ! ), thế kỷ thứ 18 người ta thường tổ chức hội chợ hoa vào mùa Xuân và các nhà khảo học chuyên môn về thực vật rất yêu thích loại hoa này!

Giữa thế kỷ 19, tại Bristol, hàng năm người ta tổ chức hội chợ hoa chỉ để dành riêng cho Anh Thảo!

Chuyện còn kể rằng một ngày nọ, Thánh Pierre đã tức mình vì những linh hồn muốn vượt qua cửa Thiên Đàng, Ngài đã đánh rơi chìa khoá xuống trần gian, tại nơi đó mọc lên những chùm hoa Anh Thảo, cho nên hoa còn được gọi dưới tên " Những chìa khoá nhỏ của Thiên đàng "!
Read More
Vietnam visa UAE

Tác dụng và một số bài thuốc hay từ Hoa Cúc (Cúc Hoa)

 
Hoa Cúc có tác dụng trị chóng mặt, đầu đau, mắt đỏ, hoa mắt các chứng du phong do phong nhiệt ở Can gây nên, nặng một bên đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Một số bài thuốc hay từ Hoa Cúc:

+ Trị chóng mặt, uống lâu làm nhan sắc đẹp, không gìa: Bạch cúc chọn vào ngày 9-9 (âm lịch), lấy hoa 2 cân, Phục linh một cân, tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu nóng, ngày 3 lần (Thái Thanh Kinh Bảo phương).

+ Trị đàn ông, đàn bà bị chứng đầu phong lâu ngày không bớt, choáng váng, tóc khô tóc rụng, đàm nghẹt trong ngực, mỗi lần lên cơn là chóng mặt, hoa mắt, lảo đảo muốn té, lên cơn khi thay đồi thơi tiết: Trước hết, cứu 2 huyệt Phong trì 14 tráng, đồng thời uống 'Bạch Cúc Hoa Tửu’. Chế rượu bằng cách vào lúc cuối xuân, đầu hè dùng ngọn, thân, hoa Cúc mềm, phơi âm can, tán bột. Mỗi lần uống 1 muỗng lúc đói vớ'i rượu ngày vài lần, theo đó mà tăng thêm. Nếu không uống rượu được thì trộn nước cháo uống. Cũng trị như trên, vào tháng 8, mùa thu, hái hoa, phơi trong râm cho khô, dùng 3 cân gói trong lụa, bỏ vào ngâm với 3 đấu rượu, ngâm 7 ngày, Mỗi ngày uống 3 lần, uống hơi say là được (Bạch Cúc Hoa Tửu - Thiên Bảo Đơn phương).

+ Trị đầu đau do phong nhiệt: Cúc hoa, thạch cao, Xuyên khung, đều 12g. tán bột. Mỗi lần uống 6g với nước trà (Giản Tiện Đơn phương).

+ Trị thái âm phong ôn, ho, sốt, hơi khát: Hạnh nhân 8g, Liên kiều 6g, Bạc hà 3,2g, Tang diệp 10g, Cúc hoa 4g, Cát cánh 8g, Cam thảo 3,2g, Vi căn 8g. sắc với 2 chén nước, còn 1 chén. Chia làm 3 lần uống (Tang Cúc Ẩm – Ôn Bệnh Điều Biện).

+ Trị phong thấp đau nhức ở gối, chân: Cúc hoa, Ngải diệp lâu năm, tán bột, trộn với hồ đắp lên trên gối, lâu ngày sẽ khỏi (Phù Thọ phương).

+ Trị ban đậu chạy vào mắt sinh ra màng mộng: Bạch cúc hoa, Cốc tinh thảo, Vỏ đậu xanh, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, lấy 1 quả Thị, 1 chén cơm nếp, nấu cho đến khi cơm cạn thì ăn hết, ngày ăn 3 trái. Bệnh nhẹ ăn chừng 5 - 7 ngày, bệnh nặng dùng chừng nửa tháng (Nhân Trai Trực Chỉ Phương Luận).

+ Trị mắt có màng mộng sau khi bị bệnh: Bạch Cúc hoa, Thuyền thoái, 2 vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 2-12g trộn với một ít mật, sắc uống (Cấp Cứu phương)

+ Trị âm hộ sưng đau: Cúc hoa ngọn non, gĩa nát, sắc lấy nước xông, còn nước dùng để rửa (Thế Y Đắc Hiệu phương)

+ Trị say rượu không tỉnh: lấy Cúc hoa tán bột, uống (Ngoại Đài Bí Yếu).

+ Trị hoa mắt, chóng mặt: Cam cúc hoa 1 cân, Hồng tiêu (bỏ mắt) 240g, tán bột, trộn với nước Địa hoàng, làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước trước khi đi ngủ (Song Mỹ Hoàn - Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm phương)

+ Trị đinh nhọt sưng đau: rễ Cúc hoa 1 nắm, gĩa nát, vắt lấy nước uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Cam cúc hoa là thuốc chính trong việc khu phong, phong mộc thông với can, can khai khiếu ở mắt, vậy nó là thuốc chủ yếu trị sáng mắt, thường dùng với Địa hoàng, Hoàng Bá, Câu kỷ tử, Bạch tật lê, Ngũ vị tử, Sơn thù du, Đương quy, Linh dương giác, Gan dê (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị Can Thận đều hư, mắt đau, thêm Quyết minh tử, Mộc tặc thảo, Cốc tinh thảo, Sài hồ, có thể khử màng mộng ở mắt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị mắt đau do phong nhiệt: Cúc hoa, Hoàng liên, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh địa hoàng, Kinh giới tuệ, Quyết minh tử, Liên kiều, Cát cánh, Sài hồ, Xuyên khung, Khương hoạt, Đồng tiện (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Tri nhức đầu do huyết hư: Cúc hoa, Xuyên khung, Tế tân, Cảo bản, Đương quy, Sinh địa, Thục địa hoàng, Thiên môn, Mạch môn, Bạch thược dược, Cam thảo, Đồng tiện (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Cúc hoa cùng với Câu kỷ tử, 2 vị bằng nhau, trộn với mật làm viên uống thì phòng được bệnh mắt, trúng phong và đinh nhọt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị đinh nhọt: Cam cúc để nguyên cả rễ, dùng sống, Tử hoa đia đinh, Ích mẫu thảo, Kim ngân hoa, Bán chi liên, Bối mẫu, Lên kiều, Sinh địa hoàng, Qua lâu căn, Bạch chỉ, Bạch cập, Thương nhĩ tử, Hạ khô thảo. Nếu bệnh nặng quá thì dùng ‘Thiềm Tô Hoàn’ để phát hãn. Nếu táo bón sau khi ra mồ hôi: dùng ‘Ngọc Xu Đơn’ để uống cho hạ, nếu không có Ngọc Xu Đơn, lấy Đại kích thêm Tảo hưu, Táo nhục làm viên, uống 12g sẽ xổ ngay. Kiêng Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị phong ôn giai đoạn đầu, hơi lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mắt đau: Cúc hoa 12g, Tang diệp 8g, Câu đằng 8g, Liên kiều 4g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g, Xa tiền thảo 12g. Sắc uống (Tang Cúc Câu Liên Hợp Tễ Gia Giảm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị phong nhiệt do Can kinh, mắt đỏ, mắt sưng đau: Cúc hoa 12g, Bạch tật lê 12g, Khương hoạt 2g, Mộc tặc 12g, Thuyền thoái 3,2g. Sắc uống (Cúc Hoa Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị Can Thận đều hư, nhìn kém: Thục địa 20g, Sơn dược 16g, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì, Sơn thù du, Cúc hoa, Câu kỷ mỗi thứ 12g, tán bột, trộn mật làm viên uống (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị đinh nhọt, mụn nhọt có mủ: Bạch cúc hoa 160g, Cam thảo 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Read More
Vietnam visa UAE

Nên trồng cây hoa nào để hợp phong thủy nhà bếp

 
Phòng bếp là không gian rất thích hợp trong việc trồng cây xanh, hoa. Tuy nhiên việc chọn loại cây hợp phong thủy nhà bếp rất quan trọng.

Dưới đây là một số lời khuyên giúp bạn chọn loại cây, màu sắc hoa phù hợp với phong thủy phòng bếp.

Lựa chọn đầu tiên là những loại cây nhỏ gọn, cành lá ít rụng và tán lá nhỏ. Tiếp đến là chọn những loại cây hấp thụ các chất độc có trong khói bếp, có khả năng khử mùi như dương xỉ. Bên cạnh đó cũng nên chọn những loại cây hoa có màu sắc quyến rũ, đẹp để tạo cảm giác thoải mái sạch sẽ chẳng hạn như đỗ quyên hay tía tô cảnh...


Khi Xếp đặt cây trồng trong phòng bếp bạn cần lưu ý:

- Phía nam phòng bếp: Nên đặt những cây có là rộng, điều này có ý nghĩa mang lại cho gia chủ phát tài. Những phòng bếp đặt theo hướng nam hay có cửa sổ ở hướng nam sẽ đón được luồng ánh sáng mặt trời rất mạnh, chính vì vậy dương khí sẽ tăng điều đó khiến gia chủ có khuynh hướng tiêu xài tiền nhiều hơn, dễ tiêu tán tài sản. Do đó khi đặt một chậu cây có lá rộng sẽ ngăn cản được luồng dương khí giúp gia chủ có khuynh hướng tiết kiệm hơn trong chi tiêu.

- Đặt chậu cây ở phí Đông nhà bếp đây là hướng đại cát, vì vậy chỉ cần đặt một chậu cây nhỏ cũng rất tốt. Bạn có thể đặt chậu cây trên bàn, hay cạnh tủ lạnh đều giúp bảo vệ sức khỏe cho gia đình bạn. Tuy nhiên bạn tránh đặt trên tủ bếp vì hiện nay các gia đình thường sử dụng tủ bếp gỗ công nghiệp, hay tủ bếp inox sẽ khiến tủ bếp nhanh hỏng.

- Phía tây nhà bếp cũng nên đặt 1 chậu cây cảnh hoặc hoa, nếu là cửa sổ thì nên chọn loại cây cho hoa màu vàng như hoa thuỷ tiên, hoa cúc hay păng-xê, vì các loại cây này có khả năng chặn ánh nắng mặt trời rất tốt và đem lại may mắn cho chủ nhà, giúp chủ nhà có vận khí tăng lên.

- Khu vực phía bắc nhà bếp nên đặt những chậu cây hoa có màu hồng hoặc cam như hoa mẫu đơn, hoa cát tường... sẽ giúp chủ nhà luôn tràn đầy năng lượng.

Bạn nên chọn những loại cây có khả năng chống chịu tốt, nhiều màu sắc tránh chọn những loại cây thân mềm ít có khả năng thích nghi với môi trường vì nhà bếp là nơi có nhiệt độ thay đổi thường xuyên.
Một điều lưu ý nữa là bạn không vì tìm cách đặt cây cảnh trong phòng bếp mà sửa sang lại, vì nhà bếp là nơi đặc biệt tối kỵ trong việc sửa sang. Nhất là khi nhà có phụ nữ đang mang thai hay có con nhỏ.
Read More
Vietnam visa UAE

Ý nghĩa của hoa hồng vàng

 
Nhắc đến hoa hồng, nhiều người thường nghĩ ngay đến hồng đỏ, một loài hoa biểu tượng cho tình yêu lãng mạn và đậm sâu hay hoa hồng trắng tượng trưng cho sự duyên dáng, ngây thơ và sự cảm thông... Vậy còn hoa hồng vàng thì sao? Có bao giờ bạn tự hỏi loại hoa hồng này có gì thú vị và những cánh hoa sắc vàng tươi thắm này là biểu trưng cho điều gì? Tình yêu, tình bạn hay những điều diệu kì của cuộc sống?

Hãy cùng mrhoa.com khám phá ý nghĩa của hồng vàng- loài hoa có hương sắc tuyệt vời này nhé!

Từ thời Victoria, hoa hồng vàng thường được các nghệ nhân dùng để trang trí trong các buổi lễ kỉ niệm, bữa tiệc hay các nghi lễ tôn giáo. Thời đó, hoa hồng vàng được biết đến là loài hoa mang ý nghĩa của sự ghen tuông và phản bội. Tuy nhiên, sau nhiều năm biến đổi, ý nghĩa này đã không còn được nhiều người nhắc đến.
Ý nghĩa của hoa hồng vàng
Hoa hồng vàng thể hiện tình yêu ngây thơ, trong sáng



Hiện tại, hoa hồng vàng mang trong mình rất nhiều ý nghĩa khác nhau. Nhưng ý nghĩa đặc biệt nhất của loài hoa đẹp này là biểu trưng cho tình bạn thắm thiết, bền lâu và tình yêu ngây thơ, trong sáng.

Những cánh hoa mang sắc vàng ấm áp như ánh nắng mặt trời khiến bất cứ ai khi nhìn ngắm đều cảm nhận được niềm vui, niềm hạnh phúc. Không chỉ vậy, hoa hồng vàng còn đem lại một không khí ấm áp và khơi gợi sự sáng tạo. Vì thế, một bó hoa hồng vàng trao tặng cho gia đình, bạn bè hay đồng nghiệp sẽ là món quà tuyệt vời để gửi gắm, chia sẻ những niềm vui, niềm tự hào trong cuộc sống.

Hoa hồng vàng còn là loài hoa có vẻ đẹp tươi sáng, thuần khiết nên những bông hoa này còn được mọi người ví von như là biểu trưng của tình bạn vô tư, chân thành. Khi trao tặng một bó hoa hồng vàng cho bạn bè là bạn đã trao gửi đi niềm vui, nụ cười và tình cảm thật tâm nhất. Không chỉ vậy, hoa hồng vàng còn được xem là món quà vô cùng ý nghĩa để gửi lời chúc mừng đến bạn bè khi tốt nghiệp hay lời chúc phúc cho đôi vợ chồng mới cưới,…
ý nghãi đặc biệt của hoa hồng vàng
Hoa hồng vàng còn là biểu tượng của tình bạn


Đặc biệt, hoa còn có ý nghĩa là phương thức hàn gắn, là cầu nối cho những mối quan hệ bị rạn nứt, mâu thuẫn. Nếu ai đó đang có chuyện không vui trong tình cảm, một bó hoa hồng vàng với thông điệp để lại quá khứ sau lưng và bắt đầu lại từ đầu chắc chắn sẽ mang lại niềm vui và sự lạc quan, yêu đời cho họ. Hoặc bạn đang muốn xin lỗi người yêu của mình và hàn gắn lại tình cảm thì một đóa hoa chính là món quà tuyệt vời nhất.

 
Read More
Vietnam visa UAE

Những bài thuốc quý từ hoa quanh nhà không thể bỏ qua

 
Những loại hoa quen thuộc như hoa hướng dương, hoa sen, hoa hồng trắng, hoa ngọc lan, hoa cúc... cũng là nguyên liệu của những bài thuốc gia đình hữu ích.

Những bài thuốc từ hoa có thể chữa được nhiều bệnh thường gặp như: đau đầu, đau bụng kinh, tăng huyết áp, đau dạ dày, mất ngủ, ho gà, viêm phế quản, viêm khớp, lở loét...

1. Hoa hướng dương
Hoa hướng dương có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp, giúp thần kinh hưng phấn tăng cường nhu động của ruột non, hạ sốt... Hoa hướng dương có thể chữa một số chứng bệnh:
 

- Chữa bệnh đau đầu, choáng váng: Một bông hoa hướng dương (khoảng 50g), thêm đường phèn vừa đủ, sắc uống.

- Chữa bệnh tăng huyết áp: dùng 50gr hoa hướng dương, 30gr râu ngô, sắc uống với đường phèn sắc lấy nước, uống ngày 2 lần.

- Chữa đau dạ dày, đau bụng: Lấy 100gr hoa hướng dương sắc nước uống trong ngày.

- Co rút cơ bắp: 60gr hoa hướng dương, 60gr thân cân thảo, 15gr mộc qua đem sắc uống.

2. Hoa sen: 
Trong Đông y, hoa sen có tính ấm, vị ngọt, đắng, vào hai kinh Tâm, và Can, có tác dụng làm cho tinh thần tỉnh táo, ích khí, công hiệu giải nhiệt độc, thanh tâm (làm mát tim), lương huyết, hoạt huyết, chỉ huyết, trừ thấp, khu phong.
Sử dụng các bài thuốc từ hoa sen có thể chữa được các bệnh: thương tích, thổ huyết, chảy máu cam, mụn nước, mẩn ngứa...

- Cách phổ biến nhất mọi người thường sử dụng là trà hoa sen: cho một đóa hoa sen khô cho vào bình, dùng nước sôi hãm, sau 2 phút, hoa sen giãn nở hết, cho thêm đường phèn vào, uống thay nước trà. Loại thức uống này có tác dụng bổ huyết, chữa mất ngủ.

- Khi bị mụn nước, dùng cánh hoa sen tươi giã nhỏ đắp vào chỗ mụn, mụn sẽ giảm. Nếu có nhọt độc, có thể cho muối vào giã nát cùng cánh sen, chườm lên mụn, nhọt độc sẽ giảm bớt.

Hoa sen không chỉ được dùng để uống như một loại trà, mà có có thể kết hợp với các loại thực phẩm, dùng trong bữa ăn hàng ngày: lấy cánh hoa sen tươi thái nhỏ xào cùng thịt gà có tác dụng an thai.

3. Hoa ngọc lan
Theo Đông y, hoa ngọc lan có tính hơi ấm, vị đắng, cay, có tác dụng trị các chứng ho, tiểu khó, đầy hơi, buồn nôn, sốt, tăng huyết áp... Các bài thuốc từ hoa ngọc lan thường sử dụng nụ hoa, phơi trong bóng râm để khô, bảo quản dùng dần. 

Các bài thuốc từ hoa ngọc lan:
- Chữa đau bụng kinh: 12g Hoa ngọc lan (chưa nở) 12g, sắc uống thay trà vào lúc sáng sớm, dùng liên tục trong khoảng 30 ngày.

- Chữa ho gà: 8 bông hoa ngọc lan, 10g lá chanh, 3g gừng, sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần. Uống trong 1 tuần.

- Chữa viêm phế quản: 7 bông hoa ngọc lan, 5 bông hoa hồng bạch, 15ml mật ong. Cho tất cả vào bát hấp cách thuỷ, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống từ 7-10 ngày.

- Tác dụng Thanh nhiệt, giải khát: Hoa ngọc lan 20g, đậu xanh 150g, đường phèn 50g. Cách chế biến: Đậu xanh rửa sạch, hoa ngọc lan tách từng cánh, rửa sạch, để ráo nước. Đậu xanh cho nước đun sôi nhỏ lửa khoảng 30 phút cho nhừ rồi cho đường phèn vào, tắt lửa, rắc hoa ngọc lan vào rồi trộn đều là dùng được. Tác dụng thanh nhiệt tiêu thử, giải khát.

- Trà hoa ngọc lan:

Lấy 2 bông hoa ngọc lan, một thìa nước trà xanh. Hoa ngọc lan tách thành từng cánh, rửa sạch cho vào cốc. Đổ nước sôi vào, sau đó cho tiếp nước trà xanh vào, để ngấm khoảng 2 phút là uống được. Trà hoa ngọc lan có công dụng làm đẹp da, giúp quá trình trao đổi chất trong cơ thể được tốt hơn.

4. Hoa cúc
Hoa cúc có vị đắng, cay, có nhiều tác dụng: thanh nhiệt, giải nhiệt, chữa mụn nhọt sưng đau, đau mắt đỏ, đau đầu chóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm, viêm mũi, hoa mắt, chóng mặt, huyết áp cao, viêm gan, kiết lỵ... Một số bài thuôc tiêu biểu từ hoa cúc:

- Cháo hoa cúc trắng, hạ khô thảo:
Hoa cúc trắng 12 g, lá dâu 10 g, hạ khô thảo 15 g, đậu vàng 30 g, gạo tẻ 50 g, đường phèn (hoặc đường kính trắng) vừa đủ. Cúc trắng, lá dâu, hạ khô thảo rửa sạch, đun lấy nước, bỏ bã; cho gạo tẻ, đậu vàng, đường phèn vào cũng nấu thành cháo loãng. Mỗi ngày ăn 2 lần khi cháo còn ấm.

Công dụng: thanh nhiệt, sáng mắt, giải độc. Thích hợp với người đau mắt đỏ, miệng đắng, mắt chói, cao huyết áp. Những người vị hư hàn, tiêu chảy mạn tính không được dùng.

- Tác dụng an thần: dùng cánh hoa cúc phơi vài nắng cho khô, sau đó cho vào gối ngủ, chữa được bệnh cao huyết áp, chóng mặt, mất ngủ, đỏ mắt do làm việc với máy tính nhiều…

- Chữa bệnh viêm khớp, đau đầu gối: cho khoảng 100gr hoa cúc vào một chiếc túi vả nhỏ, mỗi khi đau, chỉ cần hấp nóng túi hoa cúc, chườm vào gối, bệnh sẽ đỡ.

- Làm đẹp bằng Trà hoa cúc trắng: Lấy 5 lạng hoa cúc trắng, 5 lạng phục linh trộn đều, nghiền mịn. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 6 g uống với nước ấm. Trà này có công dụng làm nhuận da khiến da trở nên hồng hào.

Có thể lấy 3 bông cúc trắng khô, vài lá trà xanh, đường phèn đủ dùng để hãm uống. Trà này có công dụng thanh nhiệt, giải độc.

- Kem hoa cúc: Mùa hè làm kem ở nhà, ngoài các vị quen thuộc như dâu, chuối… có thể xay hoa cúc trộn cùng các nguyên liệu, bạn sẽ có món kem mùi vị rất ngon và có tác dụng thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể.

5. Hoa hồng
- Chữa mất ngủ: Hoa hồng tươi 50 g (hoặc dùng 15 g), 500gr tim lợn, 50gr muối tinh 50 g, gia vị vừa đủ. Cho hoa hồng và muối tinh vào nồi, đổ nước sắc trong 10 phút, để nguội. Tim lợn rửa sạch, thái miếng, để ráo nước rồi nhúng vào nước thuốc nhiều lần, vừa nhúng vừa nướng trên bếp than hoặc lò nướng cho đến khi chín là được, ăn nóng. 


- Chữa ho trẻ em: Lấy cánh 1 bông hoa hồng trắng còn tươi, một quả quất chín, nửa thìa đường hoặc mật ong. Cho tất cả vào chén nhỏ, hấp cơm hoặc chưng cách thuỷ. Đem ra nghiền nát, trộn đều rồi gạn lấy nước cho trẻ uống nhiều lần trong ngày.

- Chống táo bón: Hoa hồng trắng còn tươi hoặc 20 - 40 gr hoa khô, hãm với 100 ml nước sôi trong 15 - 20 phút, thêm nửa thìa mật ong hoặc đường, uống 2 - 3 lần trước bữa ăn.

- Chữa rộp lưỡi, loét lợi, lở miệng: Ngâm bột hoa hồng đỏ 5 gr với 25 ml rượu trắng trong 24 giờ. Đun nhỏ lửa cho rượu bay hơi, đến khi còn sền sệt thì cho thêm 30 gr mật ong vào đun nhẹ, khuấy đều rồi để nguội. Dùng tăm bông sạch thấm thuốc bôi vào chỗ đau, ngày 2 - 4 lần.

- Làm đẹp da: Dùng cánh hoa cho vào nước đun sôi. Lấy nước đó pha tắm. Làm kiên trì, da sẽ mịn màng, tươi mát.

- Trà hoa hồng nhung: Lấy 5 g hoa hồng nhung khô, 5 g hoa táo khô, một thìa đường phèn. Tráng 2 loại hoa trên với nước sạch rồi cho vào cốc. Đổ nước sôi vào, đợi hoa mở cánh, có mùi thơm thì cho thêm dường phèn vào uống. Trà này có công dụng thúc đẩy tiêu hóa, bổ máu, tán ứ huyết.

5. Lưu ý khi dùng các bài thuốc từ hoa:

- Với các bài thuốc dùng hoa như uống trà (trà hoa): nên dùng búp hoa hoặc hoa mới chớm nở, ngắt bỏ đài và cuống hoa, lật úp xuống rồi đem phơi hoặc sấy thật khô, đựng trong lọ kín để dùng dần. Khi dùng, lấy ra một lượng thích hợp đem hãm trực tiếp với nước sôi trong bình kín, sau chừng 10 - 20 phút thì có thể dùng được, uống thay trà trong ngày, có thể cho thêm một chút đường phèn, đường đỏ hoặc mật ong cho dễ uống.

- Khi dùng hoa tươi, nên rửa thật sạch và ngâm nước muối pha loãng để loại bỏ hết các chất bẩn bám quanh cánh hoa

- Nếu sử dụng hoa khô, nên rửa sơ qua nước sôi để đảm bảo vệ sinh.

- Nên tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng, cách thức sử dụng để đạt được hiệu quả mong muốn.

- Hoa có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, phá huyết, ứ khứ (như đào, hồng, nguyệt lý, linh lăng, phượng tiên) không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh, huyết ra nhiều.

- Những người có cơ địa dị ứng cần rất thận trọng khi dùng các bài thuốc từ hoa.
Read More
Vietnam visa UAE

Một số hình ảnh đẹp về hoa Thạch Thảo

 
Ngắm nhìn hình ảnh những bông hoa Thạch Thảo đẹp mê hồn cho những ai thích cảm giảm êm dịu, hiền hòa, mộc mạc nhưng đầy quyến rũ.
Thạch thảo hay mọc thành bụi, nhiều bông với cánh nhỏ xíu xoè rộng ra. Hoa Thạch thảo có ba màu chính: tím, hồng, trắng. Thạch thảo có nguồn gốc từ nước Ý, ngày nay được lai tạo thêm thành loại hoa cánh kép rất đẹp. Tại châu Âu, Thạch thảo tượng trưng cho tình yêu và vẻ đẹp mềm mại, thanh tú, nữ tính. Đôi khi Thạch thảo cũng tượng trưng cho sự chính chắn vì nó thường nở vào cuối Thu, khi mà đa số các loại hoa khác đã tàn.



















Read More